Quy trình kiểm tra tai
Điều này bao gồm đánh giá về thính giác và bề ngoài của tai
Tiền sử:
Bao gồm:
- Các triệu chứng điển hình của các bệnh về tai: điếc, ù tai, đau tai và chóng mặt.
- Phẫu thuật tai hoặc chấn thương đầu
- Tiền sử gia đình bị điếc
- Bệnh hệ thống (ví dụ: đột quỵ, bệnh đa xơ cứng, bệnh tim mạch
- Thuốc không tốt cho tai (kháng sinh (ví dụ: gentamicin), thuốc lợi tiểu
- Tiếp xúc với tiếng ồn:
- Tiền sử dị ứng và dị ứng với trẻ em.
Kiểm tra ngoài tai
Kiểm tra ngoài tai trước khi tiến hành nội soi tai. Tìm những dấu hiệu rõ ràng của sự bất thường.
- Kích cỡ và hình dạng của loa tai
- Các dấu hiệu của chấn thương loa tai
- Tổn thương da đáng ngờ trên loa tai, bao gồm
- Tình trạng da của loa tai và ống bên ngoài.
- Nhiễm trùng, viêm ống tai ngoài
- Dấu hiệu/ sẹo phẫu thuật trước đó.
Kiểm tra ống tai và màng nhĩ
Một máy nội soi tai mũi họng hiện đại với nguồn ánh sáng riêng thường được sử dụng để kiểm tra tai. Một máy nội soi tai mũi họng có độ phóng đại riêng, đem lại một cái nhìn tốt cho màng nhĩ.
Máy nội soi tai mũi họng Medvision
Kỹ thuật kiểm tra liên quan đến việc nắm bắt loa tai, kéo nó lên, xuống và ngược lại (phía sau và trên) giúp làm thẳng ống tai và kiểm tra màng nhĩ. Ở trẻ sơ sinh chỉ kéo loa tai ra phía sau, không kéo lên trên để kiểm tra. Giữ máy nội soi tai mũi họng ở gần kính viễn thị, việc này sẽ giúp cho bệnh nhân bớt khó chịu do động tác tay được phóng đại ở trong tay. Các máy nội soi tai mũi họng hiện đại thường được thiết kế có mỏ vịt dùng một lần. Kích thước của mỏ vịt cần được chính xác để đạt được tầm nhìn tốt nhất.
Lưu ý tình trạng của da, sáp, mô. Tính linh động của màng nhĩ được đánh giá bằng các mỏ vịt khí nén gắn với máy nội soi tai mũi họng
Kiếm tra màng nhĩ
Di chuyển máy nội soi tai mũi họng để xem các phần khác của lỗ tai. Không dễ gì để có thể nhìn bên trong lỗ tai qua một lần nhìn khi sử dụng máy nội soi tai mũi họng. Lỗ tai là hình tròn (có đường kính gần 1cm). Trong một cái lỗ tai bình thường thì có cấu trúc như sau:
- Phản xạ ánh sáng/ nón ánh sáng
- Xương búa
Thỉnh thoảng, trong lỗ tai bình thường sẽ có:
- Miếng xương nhỏ trong lỗ tai
- Sự hoà âm của màng nhĩ
- Eustachian open ( )
- Phần nhô ra của ốc tai
Điều kiện bệnh lý phổ biến liên quan đến tai bao gồm:
- Thủng ( lưu ý kích thước, vị trí, …)
- Keo tai/ tai giữa tràn dịch
- Sự co rút của the drum
- Chảy máu tai giữa
Kiểm tra chức năng của các dây thần kinh mặt nếu tai bị bệnh nghiêm trọng.
Kiểm tra thính giác cơ bản
Kiểm tra thính giác chi tiết thường được thực hiện ở các phòng khám thính lực. Một bệnh nhân có thính giác bình thường có thể nghe được bằng cả 2 tai
- Xét nghiệm âm thoa: kiểm tra của Weber và kiểm tra của Rinne
• Kiếm tra của Weber: kiểm tra này được thực hiện kết hợp với kiểm tra của Rinne. Các nạng rung được đặt ở giữa trán, và bệnh nhân được hỏi khi nghe bất kì âm thanh nào, cho dù có thể nghe thấy được bằng cả 2 tai hoặc là không. Với một bệnh nhân có thính giác bình thường, các âm được nghe một cách trọng tâm. Đối với bệnh nhân bị mất thính giác một bên, âm thanh to hơn trong taiyếu, điều này dẫn đến việc mất thính giác. Nếu âm thanh được nghe to hơn ở tai tốt hơn, nó có nhiều khả năng là mất thính giác.
• Kiểm tra của Rinne: đánh vào một âm thoa, giữ nó theo chiều dọc với cái lỗ tai gần nhất từ miệng thính giác bên ngoài của bệnh nhân. Và chắc chắn rằng nó không chạm đến bất cứ sợi tóc nào. Sau đó ngay lập tức chuyển nó đến phần xương chũm và giữ vững nó ở đấy trong 2 giây. Bệnh nhân sẽ báo lại một trong hai vị trí bên nào sẽ nghe được to hơn. Đây là một thử nghiệm tích cực của Rinne. Nếu thử nghiệm của Rinne tích cực, và có khiếm thính, thì nó là một giác quan chứ không phải là vấn đề truyền dẫn. Nếu có một kiểm tra tiêu cực của việc mất thính giác, sau đó vấn đề nằm ở sự truyền dẫn.
- Thử giọng tự nhiên (thì thầm từ 40cm)