Máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện chỉ ghi nhận hoạt động điện học của tim ở các thời khắc khăng khăng khi bạn sở hữu nó. Ở phổ biến chiếc máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện, bạn chỉ nên nhấn nút khởi động máy khi cảm thấy với triệu chứng xuất hiện. Những cái máy đo khác sở hữu thể khởi động một cách tự động mỗi khi chúng cảm thấy nhịp tim đập bất thường.
Những điều buộc phải biết về máy điện tim
1. Máy điện tim là gì?
Máy điện tim là một thiết bị y tế tiêu dùng để đo tín hiệu điện tim là các đổi thay siêu nhỏ của cái điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của 1 hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Với mỗi nhịp đập của tim, tín hiệu điện sẽ lan truyền từ đỉnh tới đáy tim. Những cái điện tuy siêu nhỏ, khoảng 1 phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển tới máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ.
Cơ tim trường hợp 1 tế bào, lúc nghỉ: các Ion dương ở bên cạnh màng tế bào còn những Ion âm bị giữ ở trong màng để thăng bằng lực hút tĩnh điện; một tế bào như thế gọi là với cực. Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện sự khử cực trong đó các ion âm khuyếch tán ra ngoài màng, còn những ion dương khuyếch tán vào trong màng. Tiếp theo các hiện tượng khử cực, lại đến sự tái cực cho điện dương xuất hiện trở lại ngoài mặt tế bào, điện âm ở mặt trong như lúc đầu. Hai hiện tượng khử cực và tái cực đều xuất hiện trong thì tâm thu, còn trong kỳ tâm trương, cơ tim ở trong trạng thái với cực như đã nhắc trên.
Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v.. .
Cơ tim trường hợp 1 tế bào, lúc nghỉ: các Ion dương ở bên cạnh màng tế bào còn những Ion âm bị giữ ở trong màng để thăng bằng lực hút tĩnh điện; một tế bào như thế gọi là với cực. Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện sự khử cực trong đó các ion âm khuyếch tán ra ngoài màng, còn những ion dương khuyếch tán vào trong màng. Tiếp theo các hiện tượng khử cực, lại đến sự tái cực cho điện dương xuất hiện trở lại ngoài mặt tế bào, điện âm ở mặt trong như lúc đầu. Hai hiện tượng khử cực và tái cực đều xuất hiện trong thì tâm thu, còn trong kỳ tâm trương, cơ tim ở trong trạng thái với cực như đã nhắc trên.
Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v.. .
2. Những thông báo với được với kết quả điện tâm đồ
Nhiều mẫu bệnh tim đổi thay hoạt động điện học của tim theo các bí quyết khác nhau. Điện tâm đồ mang thể giúp phát hiện ra hơi nhiều những vấn đề của tim.
Điện tâm đồ giúp bác bỏ sĩ chẩn đoán được cơn nhồi máu cơ tim đang xảy ra hoặc đã xảy ra trong quá khứ. Điều này đặc biệt đúng trường hợp chưng sĩ mang thể so sánh các điện tâm đồ hiện nay mang các điện tâm đồ cũ hơn.
Điện tâm đồ cũng với thể cho thấy:
Giảm máu tới nuôi cơ tim.
Tim đập quá nhanh, quá chậm, hoặc ko đều (loạn nhịp tim)
Tim không bơm máu đủ mạnh (suy tim)
Cơ tim quá dày hoặc 1 phần của tim quá lớn.
Dị tật bẩm sinh ở tim
Những bệnh của van tim
Viêm bao bao bọc kế bên tim (viêm màng ngoại trừ tim)
Cường độ và độ dài của những tín hiệu điện khi chúng đi qua từng phần của tim bệnh nhân
Điện tâm đồ cũng sở hữu thể xác định xem nhịp đập của tim mang điểm khởi đầu từ phần phía trên bên phải của tim như thông thường hay không. Nó cũng với thân xác định khoảng thời gian tín hiệu điện lan hết tim. Sự chậm trễ trong thời kì đi lại của tín hiệu điện có thể là dấu hiệu của block tim hoặc hội chứng QT kéo dài.
Vậy, các ai cần nên làm cho máy điện tim 6 kênh
Bác sĩ sẽ đề nghị đo điện tâm đồ giả dụ bệnh nhân với các dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ của bệnh tim. Một số dấu hiệu và triệu chứng đó có thể là:
Đau ngực
Tim đập thình thịch, đập nhanh, hoặc rung tim, hoặc cảm giác tim đập ko đều (loạn nhịp tim).
Khó thở
Cảm thấy yếu và mệt
Bác sĩ phát hiện thấy các tiếng tim bất thường khi nghe tim bệnh nhân.
Để có thể chẩn đoán được một số chiếc bệnh tim nhất định, bác sĩ mang thể yêu cầu bệnh nhân đo điện tâm đồ đa dạng lần.Bác sĩ thường sẽ tầm soát bệnh tim cho những bệnh nhân có cha, mẹ, hoặc các bạn bị bệnh tim, đặc trưng là ở các ví như bị bệnh lúc còn trẻ.
Bác sĩ cũng có thể dùng kết quả điện tâm đồ để hỗ trợ lên kế hoạch điều trị bệnh tim cho bệnh nhân.
Điện tâm đồ giúp bác bỏ sĩ chẩn đoán được cơn nhồi máu cơ tim đang xảy ra hoặc đã xảy ra trong quá khứ. Điều này đặc biệt đúng trường hợp chưng sĩ mang thể so sánh các điện tâm đồ hiện nay mang các điện tâm đồ cũ hơn.
Điện tâm đồ cũng với thể cho thấy:
Giảm máu tới nuôi cơ tim.
Tim đập quá nhanh, quá chậm, hoặc ko đều (loạn nhịp tim)
Tim không bơm máu đủ mạnh (suy tim)
Cơ tim quá dày hoặc 1 phần của tim quá lớn.
Dị tật bẩm sinh ở tim
Những bệnh của van tim
Viêm bao bao bọc kế bên tim (viêm màng ngoại trừ tim)
Cường độ và độ dài của những tín hiệu điện khi chúng đi qua từng phần của tim bệnh nhân
Điện tâm đồ cũng sở hữu thể xác định xem nhịp đập của tim mang điểm khởi đầu từ phần phía trên bên phải của tim như thông thường hay không. Nó cũng với thân xác định khoảng thời gian tín hiệu điện lan hết tim. Sự chậm trễ trong thời kì đi lại của tín hiệu điện có thể là dấu hiệu của block tim hoặc hội chứng QT kéo dài.
Vậy, các ai cần nên làm cho máy điện tim 6 kênh
Bác sĩ sẽ đề nghị đo điện tâm đồ giả dụ bệnh nhân với các dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ của bệnh tim. Một số dấu hiệu và triệu chứng đó có thể là:
Đau ngực
Tim đập thình thịch, đập nhanh, hoặc rung tim, hoặc cảm giác tim đập ko đều (loạn nhịp tim).
Khó thở
Cảm thấy yếu và mệt
Bác sĩ phát hiện thấy các tiếng tim bất thường khi nghe tim bệnh nhân.
Để có thể chẩn đoán được một số chiếc bệnh tim nhất định, bác sĩ mang thể yêu cầu bệnh nhân đo điện tâm đồ đa dạng lần.Bác sĩ thường sẽ tầm soát bệnh tim cho những bệnh nhân có cha, mẹ, hoặc các bạn bị bệnh tim, đặc trưng là ở các ví như bị bệnh lúc còn trẻ.
Bác sĩ cũng có thể dùng kết quả điện tâm đồ để hỗ trợ lên kế hoạch điều trị bệnh tim cho bệnh nhân.
3. Các phương pháp đo điện tâm đồ
Phương pháp hay sử dụng nhất là điện tâm đồ tiêu chuẩn hay còn được gọi là đo điện tâm đồ 12 chuyển đạo lúc nghỉ, mỗi lần chỉ ghi nhận được những hoạt động của tim trong một vài giây.
Nó chỉ với thể thể hiện những thất thường của tim trường hợp những bất thường này hiện diện trong khoảng thời gian đang đo.
Nhiều bệnh tim hiện diện liên tục, khi ấy điện tâm đồ lúc nghỉ mang thể sẽ phát hiện được chúng. Nhưng 1 số bệnh tim, chả hạn như những bệnh ảnh hưởng đến nhịp tim bất thường, sở hữu thể tới rồi đi. Chúng có thể chỉ xảy ra trong một vài phút trong ngày hoặc chỉ khi bệnh nhân gắng sức.
Các bí quyết đo điện tâm đồ đặc biệt, chẳng hạn như đo điện tâm đồ gắng sức và Holter và theo dõi sự kiện, được tiêu dùng để chẩn đoán những loại bệnh như vậy.
a. Nghiệm pháp gắng sức
Một số bệnh của tim trở nên dễ chẩn đoán hơn khi tim đang hoạt động nặng và đập nhanh. Khi thực hành nghiệm pháp này, bạn sẽ di chuyển để cho khiến cho việc nặng hơn và đập nhanh hơn trong lúc đó những hoạt động điện học của tim sẽ được ghi nhận lại. Nếu bạn không thể đi lại được, bạn sẽ được cho thuốc để khiến tim hoạt động mạnh hơn và đập nhanh hơn.
b. Điện tâm đồ Holter và theo dõi sự kiện
Máy đo điện tâm đồ Holter và theo dõi sự kiện là các thứ nhỏ, mang thể có đi được. Chúng ghi nhận hoạt động điện học của tim bệnh nhân khi đang sinh hoạt thông thường hằng ngày. Máy đo điện tâm đồ Holter ghi nhận hoạt động điện học của tim trong vòng 24 giờ hoặc lâu hơn.
Máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện chỉ ghi nhận hoạt động điện học của tim ở những thời khắc nhất quyết lúc bạn mang nó. Ở phổ biến dòng máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện, bạn chỉ phải nhấn nút khởi động máy lúc cảm thấy với triệu chứng xuất hiện. Những loại máy đo khác với thể phát động một phương pháp tự động mỗi khi chúng cảm thấy nhịp tim đập bất thường. .
4. Hệ thống các chuyển đạo
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện , vì vậy loại điện do tim phát ra được dẫn truyền đi khắp thân thể đến da, biến cơ thể thành điện trường của tim. Nếu ta đặt hai điện cực lên hai điểm nào đó ta thu được điện thế của hai điểm đó, gọi là một chuyển đạo (Lead).
Hiện nay, toàn bộ tiêu dùng 12 chuyển đạo để nghiên cứu điện tim, nó gồm 3 chuyển đạo chuẩn, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo trước tim. Ở mỗi chuyển đạo sẽ có một dạng sóng điện tim đồ khác nhau
a. Chuyển đạo chuẩn
Chuyển đạo I : Điện cực âm ở tay phải, điện cực dương ở tay trái
Chuyển đạo II : Điện cực âm ở tay phải, điện cực dương ở chân trái
Chuyển đạo III: Điện cực âm ở tay trái, điện cực dương ở chân trái
b. Chuyển đạo đơn cực những chi
Khi điện cực được đặt ở chi thì ta gọi ấy là chuyển đạo đơn cực chi, điện cực thường được đặt ở 3 vị trí sau:
– Cổ tay phải: Ta được chuyển đạo AVR thu được điện thế ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thằng nối tâm điểm ra vai phải.
– Cổ tay trái: Ta được chuyển đạo AVL, nó nghiên cứu điện thế về phía thất trái
– Cổ chân trái: Ta được chuyển đạo AVF, đay là chuyển đạo độc nhất vô nhị nhìn thấy được ở thành sau dưới đáy tim.
c. Chuyển đạo trước tim
Chuyển đạo này bao gồm một điên cực trung tính đặt tại cực trọng điểm và điện cực dò xét tại 6 vị trí trên ngực tạo nên 6 chuyển đạo trước tim từ V1-V6.
V1: Khoang liên sườn 4 bên phải, sát bờ xương ức
V2: Khoang liên khung 4 bên trái, sát bờ xương ức
V3: Điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4
V4: Giao điểm của đường dọc đi qua điểm giữa xương đòn trái và đường ngang đi qua mỏm tim (hay trường hợp ko xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoang liên khung 5 trái)
Nó chỉ với thể thể hiện những thất thường của tim trường hợp những bất thường này hiện diện trong khoảng thời gian đang đo.
Nhiều bệnh tim hiện diện liên tục, khi ấy điện tâm đồ lúc nghỉ mang thể sẽ phát hiện được chúng. Nhưng 1 số bệnh tim, chả hạn như những bệnh ảnh hưởng đến nhịp tim bất thường, sở hữu thể tới rồi đi. Chúng có thể chỉ xảy ra trong một vài phút trong ngày hoặc chỉ khi bệnh nhân gắng sức.
Các bí quyết đo điện tâm đồ đặc biệt, chẳng hạn như đo điện tâm đồ gắng sức và Holter và theo dõi sự kiện, được tiêu dùng để chẩn đoán những loại bệnh như vậy.
a. Nghiệm pháp gắng sức
Một số bệnh của tim trở nên dễ chẩn đoán hơn khi tim đang hoạt động nặng và đập nhanh. Khi thực hành nghiệm pháp này, bạn sẽ di chuyển để cho khiến cho việc nặng hơn và đập nhanh hơn trong lúc đó những hoạt động điện học của tim sẽ được ghi nhận lại. Nếu bạn không thể đi lại được, bạn sẽ được cho thuốc để khiến tim hoạt động mạnh hơn và đập nhanh hơn.
b. Điện tâm đồ Holter và theo dõi sự kiện
Máy đo điện tâm đồ Holter và theo dõi sự kiện là các thứ nhỏ, mang thể có đi được. Chúng ghi nhận hoạt động điện học của tim bệnh nhân khi đang sinh hoạt thông thường hằng ngày. Máy đo điện tâm đồ Holter ghi nhận hoạt động điện học của tim trong vòng 24 giờ hoặc lâu hơn.
Máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện chỉ ghi nhận hoạt động điện học của tim ở những thời khắc nhất quyết lúc bạn mang nó. Ở phổ biến dòng máy đo điện tâm đồ theo dõi sự kiện, bạn chỉ phải nhấn nút khởi động máy lúc cảm thấy với triệu chứng xuất hiện. Những loại máy đo khác với thể phát động một phương pháp tự động mỗi khi chúng cảm thấy nhịp tim đập bất thường. .
4. Hệ thống các chuyển đạo
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện , vì vậy loại điện do tim phát ra được dẫn truyền đi khắp thân thể đến da, biến cơ thể thành điện trường của tim. Nếu ta đặt hai điện cực lên hai điểm nào đó ta thu được điện thế của hai điểm đó, gọi là một chuyển đạo (Lead).
Hiện nay, toàn bộ tiêu dùng 12 chuyển đạo để nghiên cứu điện tim, nó gồm 3 chuyển đạo chuẩn, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo trước tim. Ở mỗi chuyển đạo sẽ có một dạng sóng điện tim đồ khác nhau
a. Chuyển đạo chuẩn
Chuyển đạo I : Điện cực âm ở tay phải, điện cực dương ở tay trái
Chuyển đạo II : Điện cực âm ở tay phải, điện cực dương ở chân trái
Chuyển đạo III: Điện cực âm ở tay trái, điện cực dương ở chân trái
b. Chuyển đạo đơn cực những chi
Khi điện cực được đặt ở chi thì ta gọi ấy là chuyển đạo đơn cực chi, điện cực thường được đặt ở 3 vị trí sau:
– Cổ tay phải: Ta được chuyển đạo AVR thu được điện thế ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thằng nối tâm điểm ra vai phải.
– Cổ tay trái: Ta được chuyển đạo AVL, nó nghiên cứu điện thế về phía thất trái
– Cổ chân trái: Ta được chuyển đạo AVF, đay là chuyển đạo độc nhất vô nhị nhìn thấy được ở thành sau dưới đáy tim.
c. Chuyển đạo trước tim
Chuyển đạo này bao gồm một điên cực trung tính đặt tại cực trọng điểm và điện cực dò xét tại 6 vị trí trên ngực tạo nên 6 chuyển đạo trước tim từ V1-V6.
V1: Khoang liên sườn 4 bên phải, sát bờ xương ức
V2: Khoang liên khung 4 bên trái, sát bờ xương ức
V3: Điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4
V4: Giao điểm của đường dọc đi qua điểm giữa xương đòn trái và đường ngang đi qua mỏm tim (hay trường hợp ko xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoang liên khung 5 trái)