Khái niệm máy điện xung.
Xung điện là một mẫu xung ko liên tục trong một thời kì ngắn có xung sau đấy là khoảng nghỉ. Dòng điện xung là dòng điện sở hữu đa dạng xung điện liên tiếp tạo ra. Dòng điện xung ko đổi hướng là máy điện xung một chiều, cái xung luôn đổi hướng gọi là mẫu điện xung xoay chiều.
1.2. Các đặc biệt của loại điện xung.
– Hình dạng xung: thường sử dụng 3 loại hình thể là xung tam giác, xung chữ nhật, và xung hình sin. Ngoài ra còn mang các xung cải biên như: xung hình thang, hình lưỡi cày, exponentiel… Hình dạng xung khác nhau thì chừng độ tác dụng kích thích hay ức chế cũng khác nhau.
Hình dạng các cái điện xung
Các thành phần của 1 xung, bao gồm:
+ Thời gian dốc lên: ta.
+ Thời gian đỉnh xung: ti.
+ Thời gian dốc xuống: tb.
+ Thời gian xung: tx = ta + ti + tb
+ Thời gian nghỉ: tp.
+ Thời gian một chu kỳ xung T = tx + tp.
Sự thay đổi những cấu phần của một xung điện mang ảnh hưởng tới tác dụng sinh lý và điều trị.
– Tần số xung (F): là số chu kỳ xung trong một giây (F=1/T), tổ chức là Hz. Tần số xung với ý nghĩa vô cùng quan trọng đối sở hữu điều trị bằng cái điện xung. Dòng điện xung tiêu dùng trong điều trị là loại xung thấp tần (dưới 1000Hz) và loại xung trung tần (1000-10000Hz). Với tần số 50Hz thì gây co cơ kiểu răng cưa, còn mang tần số >1000Hz thì ko gây co cơ.
– Cường độ xung (I): là điểm biên độ xung đạt cao nhất. Cường độ xung nhàng nhàng là cường độ bình quân theo thời gian, bao giờ cũng phải chăng hơn biên độ đỉnh xung.
Điều trị bằng dòng điện xung là hài hòa các chi tiết trên qua thúc đẩy lên cơ thể để đạt các đáp ứng mong muốn.
1.3. Các cái chiếc điện xung thường dùng.
1.3.1. Dòng xung 1 chiều:
– Xung tam giác, hay gai nhọn (Faradic).
– Xung hình chữ nhật (Leduc): là xung một chiều đều.
Dòng gai nhọn và chữ nhật đều sở hữu tác dụng kích thích thần kinh cơ trong điều trị liệt, đặc trưng là ở cực âm. Còn sử dụng trong chẩn đoán điện cổ điển.
– Xung lưỡi cày (Lapique): dốc lên nhanh, dốc xuống từ từ. Có tác dụng giảm đau mạnh.
– Xung hình sin Diadynamic hay Bernard, bao gồm:
Các cái cái Diadynamic
+ Dòng xung 1 pha nhất quyết 50Hz MF (monophase fixe).
+ Dòng xung hai pha khăng khăng 100Hz DF (diphase fixe).
+ Dòng chu kỳ ngắn CP (courtes périodes): 1giây MF + 1 giây DF .
+ Dòng chu kỳ dài LP (longues périodes): 6 giây MF + 6 giây DF
Trong đấy nhóm xung 6 giây 100Hz mang thể biến điệu cường độ.
Dòng Diadynamic sở hữu tác dụng giảm đau nhanh và rõ rệt, đặc biệt là khi hài hòa CP và LP. Để có tác dụng kích thích tâm thần cơ, người ta kết hợp các nhóm MF theo nhịp cách: cứ 1 giây MF xen kẽ có 1 giây nghỉ (dòng thể dục điện).
– Dòng xung Trọbert (dòng 2-5, còn gọi là cái Ultra Reiz – UR): là dòng xung hình chữ nhật 1 chiều, có thời gian xung 2ms và thời kì nghỉ 5ms, tức thị tần số khoảng 143Hz Dòng này sở hữu tác dụng chống đau nhanh và kéo dài. Tuy nhiên đây là cái một mực cần trong khi điều trị cần tăng cường độ loại liên tục.
Trong thực hiện người ta tiêu dùng loại 2-5 theo phản xạ đốt đoạn tại vùng cột sống như lược đồ sau
Các phương pháp đặt điện cực theo phản xạ lúc điều trị bằng cái 2-5
– Xung một chiều trung tần (ID: intermittent current). Là xung một chiều đều sở hữu tần số 4000-8000Hz dùng trong điện di thuốc hợp sinh lý hơn và có thể đạt được cường độ cao hơn so với dòng một chiều đều.
1.3.2. Dòng xung xoay chiều:
– Xung kích thích thần kinh (TENS – Transcutanous Electro Neuro Stimulation): gồm 3 chiếc như sau
Dòng TENS mang tác dụng kích thích thần kinh cơ rõ rệt, được sử dụng trong điều trị phục hồi chức năng thần kinh cơ. Dòng TENS khi được điều biến tần số theo nhóm xung (Burst – TENS) gọi là chiếc kích thích tâm thần bột phát, dòng này sở hữu tác dụng giảm đau mạnh.
– Dòng điện xung trung tần xoay chiều (AMF Amplitude Modulated Frequency):là chiếc điện xung xoay chiều tần số từ 1000-10000Hz. Theo Wedenski, cơ ko thể đáp ứng với những xung trung tần, do ấy để mang đáp ứng bắt buộc nên biến điệu tạo bắt buộc những nhóm xung tần số thấp. Tần số nhóm xung có thể biến điệu tùy theo yêu cầu, phải còn gọi là mẫu biến điệu biên độ theo nhịp AMF hay xung bọc, mang tác dụng kích thích sắm lọc sợi tâm thần dầy (Hình 4.12).
+ Dòng AMF mang thể điều biến bằng cách luôn thay đổi tần số xung bọc trong 1 khoảng nhất mực (gọi là khoảng tần số quét), và chương trình quét là cách thức biến đổi tần số AMF trong khoảng tần số quét đó. Ví dụ một số chương chình quét
+ Ngoài ra mẫu AMF còn sở hữu thể biến điệu theo độ sâu điều biến: 25%, 50%, 75% và 100%
Các kiểu biến điệu của cái AMF
– Dòng điện xung giao thoa (IF-interferential còn gọi là cái Nemec): khi cho hai mẫu điện xung xoay chiều trung tần, với tần số khác nhau, chả hạn 4000Hz và 4200Hz, cộng thúc đẩy vào một vùng cơ thể, sẽ xuất hiện hiện tượng giao thoa giữa 2 mẫu điện để tạo thành một mẫu xung như loại AMF sở hữu tần số nền là 4100Hz và tần số nhóm xung là 200Hz. Dòng giao thao có thể điều biến như cái AMF.
– Dòng xung kích thích kiểu Nga: (RS: Russian stimulation):
Là cái xung xoay chiều có tần số 2500Hz ngắt quãng thành nhóm xung mang tần số 50Hz, có thời gian một chu kỳ xung là 20ms trong đó thời kì xung / thời gian nghỉ là 1/1 và 1/5 Dòng Nga được dùng đa dạng để hồi phục cơ trong chỉnh hình, chống teo cơ.
– Vi dòng: là xung xoay chiều với cường độ cực kỳ thấp (μA), điện thế vô cùng cao, hay dùng ở Mỹ.
II.Tác dụng sinh lý của máy điện xung.
2.1. Tác dụng ức chế: giảm đau và giảm trương lực cơ.
Dùng các chiếc điện xung mang cường độ tăng từ từ, tần số cao, mẫu loại như Diadynamic, Trọbert, Burst – TENS… với tác dụng giảm đau rõ rệt, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ. Tác dụng giảm đau của mẫu điện xung được giải thích bằng các cơ chế sau:
– Theo thuyết cổng kiểm soát của Melzack và Wall
+ Kích thích đau được truyền hướng tâm theo sợi Aδ và C vào sừng sau tủy sống và tiếp xúc mang tế bào di chuyển T (transmission cell) và ko gây hưng phấn neurone liên hợp do đó không gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Aδ và sợi C (cổng mở), phải xung động được dẫn truyền lên đồi thị cho ta thấy cảm giác đau.
+ Các xung động bản thể được cốt tử theo các sợi lớn (Aα và Aβ) cho 1 nhánh tiếp xúc sở hữu neurone liên hiệp và gây hưng phấn neurone này, do ấy gây ức chế trước sinap dẫn truyền của cả sợi lớn và sợi nhỏ (cổng đóng). Khi ấy xung động đau từ sợi nhỏ Aδ và C bị chặn lại trước khi tiếp xúc có tế bào T bắt buộc ko bị dẫn truyền lên trên làm cho ta có cảm giác giảm đau. Các kích thích của điện xung (đặc biệt là những chiếc xung có tần số cao từ 80-200Hz, cường độ thấp, thời gian xung ngắn) được dẫn truyền theo các sợi to Aα và Aβ làm cho đóng cổng kiểm soát ngăn ko cho xung động đau được dẫn truyền lên, đây chính là cơ chế giảm đau của cái điện xung theo thuyết “cổng kiểm soát”
Sơ đồ thuyết cổng kiểm soát
– Thuyết về sự giải phóng endorphine của Sjolund và Ericsson: lúc kích thích bởi loại điện xung với tần số tốt (dưới 50Hz), cường độ cao, thời kì kéo dài như dòng xung nhóm Burst – TENS, hay xung gián đoạn trong điện châm, hệ thần kinh trung ương sở hữu thể sẽ giải phóng ra endorphine là những chất giảm đau nội sinh (morphine nội sinh) gây tác dụng giảm đau mạnh và kéo dài.
– Thuyết về sự ngưng trệ sau kích thích của hệ thần kinh giao cảm của Sato và Schmidt: kích thích các sợi thần kinh nhóm II và III sẽ giảm thiểu hoạt động quá mức của thần kinh giao cảm.
– Ngoài những cơ chế trên, tác dụng giảm đau của chiếc điện xung còn do tác dụng chống viêm, giảm phù nại chèn ép, giảm chuyển hóa những chất trung gian hóa học tại chỗ, nâng cao cường tuần hoàn và dinh dưỡng tổ chức…
2.2. Tác dụng kích thích tâm thần cơ.
Các loại điện xung có tần số thấp, cường độ tăng nhanh, cái cái như dòng tam giác, chữ nhật, AMF, giao thoa, kiểu Nga… có tác dụng kích thích tâm thần cơ, làm cho tăng dẫn truyền thần kinh, nâng cao trương lực cơ, nâng cao khối lượng cơ.
2.3. Hiện tượng quen của thân thể đối mang loại điện xung.
Là hiện tượng sinh lý thường nhật của cơ thể dần dần thích ứng với kích thích. Trong thực hiện ta thấy, khi nâng cường độ đạt đến mức rung cơ mạnh, nhưng sau khoảng 1 phút độ rung cơ yếu dần mặc dù cường độ kích thích vẫn giữ nguyên, muốn mang độ rung như lúc đầu cần nâng cao cường độ lên 1 chút. Vì vậy, trong điều trị bắt buộc giảm thiểu hiện tượng quen bằng cách: nâng cao dần hoặc biến điệu cường độ, thay đổi tần số, thay đổi kiểu xung, mặt khác ko nên kéo dài thời kì trong 1 lần điều trị quá 15 phút.
III.Chỉ định và chống chỉ định.
3.1. Chỉ định.
– Giảm đau: đau lưng, đau cổ vai, đau cơ, đau thần kinh ngoại vi, đau khớp, đau chấn thương.
– Một số bệnh thần kinh vận mạch, loàn dưỡng Sudeck, bệnh Buerger, hội chứng Raynaud, thần kinh ngoại vi.
– Kích thích tâm thần cơ: giảm sức cơ, bại, liệt, kích thích cơ trơn tru bị liệt…
– Viêm mạn, khiến lành vết thương.
3.2. Chống chỉ định.
– Người mang máy tạo nhịp, mất cảm giác vùng điều trị, các khối u, đang ăn hiếp bắt nạt chảy máu.
– Không để mẫu điện xung đi qua tim, bào thai, vùng sở hữu kim chiếc (đinh, nẹp…). Thận trọng lúc điều trị qua não.
– Người không chịu được cái điện xung.
IV.Sử dụng chiếc máy điện xung trong điều trị đau.
4.1. Lựa mua những chiếc điện xung.
4.1.1. Dòng xung 1 chiều.
– Tác dụng cực:
+ Tại cực (+): tác dụng ức chế (giảm hưng phấn) nên với tác dụng để giảm đau.
+ Tại cực (-): tác dụng kích thích, giãn mạch, buộc phải được sử dụng để kích thích thần kinh – cơ.
Cần chú tác dụng tổn thương da tại những điện cực (tác dụng Galvanic), do đấy phải với điện cực vải đệm và ko nâng cao cường độ cái quá cao.
– Dòng Faradic: chọn tần số là chi tiết tác dụng quan yếu nhất trong điều trị đau, sự biến đổi tần số với lại tác dụng giảm đau rõ rệt. Thường sử dụng giảm đau ở tần số từ 80-200Hz, trung bình là 100Hz.
– Dòng Dia: thường sử dụng kết hợp 3 phút CP + 3 phút LP để giảm đau tại chỗ.
– Dòng 2-5 được sử dụng theo kiểu phản xạ đốt đoạn, đặt hai điện cực dọc cột sống tại một trong 4 vị trí:
+ Gáy: điều trị đau ở cổ vai gáy và đầu.
+ Vùng liên bả vai: điều trị đau chi trên.
+ Dọc đốt sống lưng: điều trị đau cổ vai gáy.
+ máy kéo giãn cột sống cổ : điều trị đau thắt lưng và chi dưới.
4.1.2. Xung xoay chiều.
– Không phân cực phải ko gây tổn thương da do ấy sở hữu thể tăng cường độ cao để tác dụng sâu.
– Với loại AMF và chiếc giao thao IF:
+ Với đau mạn tính: sử dụng tần số nền 2000-2500Hz, tần số AMF dưới 50Hz, khoảng quét hẹp (30-50Hz), chương trình quét nhanh đột ngột (1/1, 1/5/1/5…).
+ Với đau cấp tính: tiêu dùng tần số nền trên 4000Hz, tần số AMF từ 80-200Hz, khoảng quét rộng (80-100Hz), chương trình quét chậm và kéo dài (6/6, 1/12/1/12…).
– Với chiếc TENS: trong giảm đau tiêu dùng cái hai pha không đối xứng, và dòng TENS nhóm (Burst – TENS):
+ Thời gian xung: đau cấp dùng dưới 150ms , đau mạn sử dụng dưới 150ms.
+ Tần số: mẫu TENS thông dụng với tần số cao 100Hz, cường độ mẫu thấp. Dòng TENS châm cứu có tần số rẻ (dưới 50Hz), cường độ mẫu cao.
+ Dòng Burst TENS: lấy 1 trong hai chiếc trên làm nền, tần số nhóm 1-5Hz.